446 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM

flyhigh.edu.vn.s1@gmail.com

Giới thiệu

Tin tức

Liên hệ

Học thử

Miễn phí (toàn quốc)

0983 323 281

Hotline tư vấn miễn phí

0983 323 281

Hotline tư vấn miễn phí

Tin tức

Cách sử dụng may và might phân biệt may might

post on 2020/09/04 by Admin

Cách sử dụng may và might phân biệt may might

Làm bài tập

Hôm nay chúng ta sẽ học cách sử dụng, ý nghĩa của may và might đồng thời cũng so sánh may, might với could. Nói về khả năng xảy ra trong tương lai và sử dụng might trong câu điều kiện loại 2, 3.

1. Cách dùng may và might như thế nào?

Nhận xét những ví dụ sau

Jenna đang tìm kiếm Jason. Không ai biết cụ thể Jason đang ở đâu nhưng có một vài gợi ý được đưa ra như sau:

  • Jason may be in his office.

Jason có thể đang ở trong văn phòng.

  • Jason might be having dinner.

Jason có thể đang ăn tối.

  • Ask his wife, she might know.

Bạn nên hỏi vợ anh ta, có thể cô ấy biết.

 

Nhận xét: Chúng ta sử dụng may hoặc might để nói về một điều gì đó có khả năng xảy ra. May và might có thể được dùng thay thế cho nhau.

Ví dụ:

  • The things she told you last night might be true.

= The things she told you last night may be true.

Những điều cô ta nói với bạn vào tối qua có thể đúng sự thật.

 

  • Jenna might know that.

= Jenna may know that.

Jenna có thể biết về điều đó.

 

Dạng phủ định của may là may not và của might là might not (mightn’t)

Ví dụ:

The things she told you last night may not be true.

Jenna may not know about that.

 

Một số cấu trúc thường được dùng với may và might:

 

 

 

 

Be (true/in his room...)

I/you/he...

May/might

(Not)

Be (doing/having/playing/working...)

 

 

 

Do/know/want/have...

 

Với các hành động xảy ra ở thì quá khứ, chúng ta sử dụng may have done hoặc might have done.

Ví dụ:

  • A: I have no idea why Kayla didn’t phone me last night.

Tôi không biết tại sao Kayla lại không gọi điện cho tôi vào tối qua.

  • B: She may have been asleep after a long working day.

Cô ấy có thể đã buồn ngủ sau một ngày làm việc dài.

 

  • A: I can’t find my wallet anywhere.

Tôi không thể tìm thấy ví của mình ở bất cứ đâu.

  • B: You might have dropped it in the toilet.

Bạn có thể đã bỏ quên nó trong toilet.

 

  • A: Our family was surprised that your wife wasn’t at the party.

Gia đình tôi rất ngạc nhiên vì vợ bạn đã không đến bữa tiệc.

  • B: My wife may not have known about it.

Có thể vợ tôi không biết về bữa tiệc.

 

  • A: Why Jason was in bad mood yesterday?

Tại sao Jason lại có tâm trạng tồi tệ và ngày hôm qua?

  • B: He may have had a bad day.

Có thể anh ấy vừa trải qua một ngày tồi tệ.

 

Cấu trúc với thì quá khứ của may và might:

 

 

 

 

Been (asleep, in his room...)

I/you/he...

May/might

(not) have

Been (watching/doing....)

 

 

 

Done/had/known..

 

Trong một vài trường hợp, could có thể mang ý nghĩa tương tự như may và might.

Ví dụ:

  • Your phone is ringing. It could be Jason.

= Your phone is ringing. I may/might be Jason.

Điện thoại của bạn đang kêu kìa. Đó có thể là Jason.

 

Nhưng couldn’t (phủ định của could) thì có ý nghĩa khác với may not và might not.

Ví dụ:

  • Jenna lived too far from here, she couldn’t have seen us.

Jenna sống quá xa đây. Cô ấy không thể gặp chúng ta trước đó. (không có khả năng đã gặp)

 

  • Why Jenna didn’t say hello to us?

She might not have seen us.

Tại sao Jenna lại không chào chúng ta?

Có thể cô ấy không nhìn thấy chúng ta. (có thể nhìn thấy, có thể không, không chắc chắn)

 

2. Chúng ta sử dụng may và might để nói về những hành động có khả năng xảy ra trong tương lai

Ví dụ:

  • We haven’t decided where to go on our holiday. We may go to Spain.

Chúng tôi chưa quyết định chúng tôi sẽ đi đâu trong kỳ nghỉ lễ. Có thể chúng tôi sẽ đi Tây Ban Nha.

  • You should bring an umbrella or a raincoat when you go out. It may rain in the afternoon.

Bạn nên mang thêm một cái ô hoặc một cái áo mưa khi đi ra ngoài. Trời có thể sẽ mưa vào buổi chiều.

  • The train doesn’t always arrive on time. I may have to wait a few minutes.

Tàu không phải lúc nào cũng tới đúng giờ. Tôi có thể sẽ tới muộn vài phút.

 

Dạng phủ định của may và might khi dùng với ý nghĩa này vẫn là may not và might not (mightn’t)

Ví dụ:

  • Jenna may not go to the party next Sunday. She will have to go on business trip.

Jenna có thể không tới dự buổi tiệc vào chủ nhật tới đực, cô ấy có thể phải đi công tác.

  • The meeting may have to be postponed due to some problems in preparation.

Buổi gặp mặt có thể sẽ phải hoãn lại vì một số vấn đề trong khâu chuẩn bị.

 

3. Việc sử dụng may và might có thể thay thế cho nhau trong đa số các trường hợp.

Ví dụ:

  • She may go to Japan.

= She might go to Japan.

Cô ấy có thể sẽ đi Nhật.

 

  • He might be willing to help you.

= He may be willing to help you.

Anh ta có thể sẽ sẵn lòng giúp bạn.

 

Nhưng khi tình huống đó không có thật, người ta chỉ sử dụng might, không dùng may. Tình huống không có thật có thể được gặp trong câu điều kiện.

Ví dụ:

  • I I knew her before, I might help her to enroll in a course in my university.

Nếu tôi biết cô ấy từ trước, tôi có thể đã giúp cô ấy ghi danh vào một khoá học tại trường đại học của tôi.

Trong câu điều kiện loại 2 phía trên, tình huống không có thật là tôi không biết đến cô ấy từ trước (sự thật là tôi biết cô ấy muộn) nên tôi đã không giúp. May không được sử dụng trong những câu như thế này.

 

Một ví dụ khác:

  • If my mother had gone home early, she might have been shocked because the house was such a mess.

Nếu mẹ tôi về nhà sớm, bà có thể đã bị sốc vì căn nhà quá bừa bộn.

Đến đây là kết thúc bài học về cách sử dụng may và might rồi nhé, hẹn gặp lại các em trong bài sau cô sẽ bổ sung thêm về cách sử dụng may as well cũng như might as well nhé.

Làm bài tập

Bài viết liên quan: