446 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM

flyhigh.edu.vn.s1@gmail.com

Giới thiệu

Tin tức

Liên hệ

Học thử

Miễn phí (toàn quốc)

0983 323 281

Hotline tư vấn miễn phí

0983 323 281

Hotline tư vấn miễn phí

Tin tức

Thì quá khứ đơn

post on 2020/09/04 by Admin

Thì quá khứ đơn

Làm bài tập

Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu để nắm rõ được cấu trúc cũng như cách sử dụng của thì này nhé

 

I. Thì quá khứ đơn với động từ tobe

1.            Câu khẳng định

(+) S + was/were + N/ Adj

Trong đó:

                S: chủ ngữ

                N: danh từ

                Adj: Tính từ

Example:

-              I was a student.

(Tôi đã từng là sinh viên)

-              Martin was in our university yesterday.

(Martin đã ở trường của chúng ta hôm qua)

-              Jam and Ann were happy last night.

(Jam và Ann đã rất vui vẻ tối qua)

Note:

Khi sử dụng động từ tobe ở thì quá khứ đơn, ta cần lưu ý hai quy tắc sử dụng sau:

✓            Quy tắc 1: sử dụng was với trường hợp chủ ngữ là I, he, she, it, danh từ đếm được số ít và danh từ không đếm được.

Example:

-              I was in Tokyo last week.

(Tôi đã ở Tokyo tuần trước)

-              My teacher was angry yesterday morning.

(Sáng hôm qua thầy giáo tôi đã rất giận dữ)

-              It was rainy yesterday.

(Hôm qua trời mưa)

✓            Quy tắc 2: Sử dụng were với trường hợp chủ ngữ là you, they, we danh từ đếm được số nhiều.

Example:

-              They were fun.

(Họ đã vui vẻ)

-              We were co-workers.

(Chúng tôi đã từng là đồng nghiệp)

2.            Câu phủ định

(-) S + was/were + not + N/Adj

Trong đó:

                S: chủ ngữ

                N: danh từ

                Adj: tính từ

Example:

-              Jam and Kandy were not at home last night.

Jam và Kandy không ở nhà tối hôm qua

-              Cindy was not a good student.

Trước đây, Cindy không phải là một học sinh tốt.

Note:

Có hai nguyên tắc rút gọn động từ tobe dạng phủ định.

✓            Nguyên tắc 1: was not -> wasn’t

Example:

-              She was not a beautiful girl. (trước đây cô ấy không phải là một cô gái xinh đẹp)

➔            She wasn’t a beautiful girl

-              It was not sunny yesterday. (Trời hôm qua không nắng)

➔            It wasn’t sunny yesterday.

✓            Nguyên tắc 2: were not -> weren’t

-              We were not at home last week. ( Chúng tôi đã không ở nhà tuần trước)

➔            We weren’t at home last week

-              Jam and Jack were not  good students. ( Jam và Jack trước đây không phải là học sinh tốt)

➔            Jam and Jack weren’t good students

 

3.            Câu nghi vấn

(?)          Was/Were + S + N/Adj?

WH + was/were + S + N/Adj?

                Trong đó:

                                S: chủ ngữ

                                N: danh từ

                                Adj: tính từ

                                WH : từ để hỏi

Example:

-              Were you happy yesterday?

(Hôm qua bạn vui chứ?)

-              When was he in Tokyo?

Anh ta đã ở Tokyo khi nào?

Note:

                Tham khảo nguyên tắc chia động từ tobe đã trình bày ở phần 1.

II. Thì quá khứ đơn với động từ thường

1.            Câu khẳng định

(+) S + V2/Ved+ O

Trong đó:

                S: chủ ngữ

                V2/Ved: Động từ ở cột 2 trong bảng động từ bất quy tắc/động từ có quy tắc thì thêm –ed.

                O: tân ngữ

Example:

-              I stayed in Tokyo 3 years ago.

(3 năm trước tôi ở Tokyo)

-              I went to school yesterday.

(Hôm qua tôi đi học)

Note:

                Ta cần lưu ý một vài nguyên tắc sau khi chia động từ có quy tắc ở thì quá khứ đơn.

✓            Nguyên tắc 1: Động từ có tận cùng là nguyên âm e, đứng trước nguyên âm e là một phụ âm, ta thêm d.

Live – lived ( sống)

Love – loved ( yêu)

Decide – decided ( quyết định)

Date – dated ( hẹn hò)

Example:

-              I dated with Jim last year.

(Năm ngoái tôi đã hẹn hò với Jim)

-              Jim lived in Tokyo 10 years ago.

(Jim đã sống ở Tokyo 10 năm trước)

✓            Nguyên tắc 2: Động từ có tận cùng bằng y, ta đổi y thành i và thêm ed.

Cry – cried ( khóc)

Dry – dried ( làm khô)

Try – tried ( thử)

Example:

-              My baby cried this morning.

(Con tôi đã khóc sáng nay)

-              Jim dried the coat yesterday.

Jim đã là cái áo khoác hôm qua.

✓            Nguyên tắc 3: Động từ kết thúc bằng một nguyên âm + một phụ âm ( trừ w và y) ta gấp đôi phụ âm cuối rồi thêm ed.

Stop – stopped ( dừng lại)

Prefer – preferred ( thích hơn)

Example:

-              The boss stopped this program yesterday.

Sếp đã dừng chương trình này hôm qua.

-              I preferred fish to meat.

Tôi từng thích cá hơn thích thịt.

✓            Với các động từ có quy tắc còn lại, ta chỉ cần thêm đuôi ED vào sau động từ.

Visit – visited ( thăm)

Want – wanted ( muốn)

Need – needed ( cần)

Example

-              I wanted to be a teacher.

Tôi từng muốn trở thành giáo viên

-              Jim visited his parent last year.

Năm ngoái Jim đã về thăm bố mẹ.

Note:

Có rất nhiều trường hợp không theo quy tắc trên. Người ta gọi đó là những động từ bất quy tắc. Các bạn buộc phải học thuộc cách chia của của các động từ này vì nó không tuân theo một quy tắc nào cả. Các bạn cũng có thể tham khảo bảng động từ bất quy tắc dưới đây( https://goo.gl/299Oj3 ), nó sẽ giúp ích các bạn rất nhiều trong việc chia động từ ở thời quá khứ. Trong bảng động từ bất quy tắc này, cột một chính là động từ ở dạng nguyên thể mà các bạn đã quen thuộc, cột số hai là động từ được chia ở thì quá khứ. Ở thời điểm này, các bạn chỉ cần quan tâm đến cột một và cột hai là đủ.

2.            Câu phủ định

(-) S + did + not + V + O

Trong đó:

S: chủ ngữ

Did: Trợ động từ

V: động từ ( nguyên thể)

O: tân ngữ

Example:

-              I did not go to school yesterday.

(tôi không đến trường hôm qua)

-              She did not come here last week.

(Cô ta đã không đến đây tuần trước)

-              Jim and Mark did not come back to Vietnam last year.

(Jim và Mark đã không quay lại Việt Nam năm ngoái.)

-              Jason did not study English.

(Jason đã không học tiếng Anh)

Note:

                Chúng ta có thể thấy, việc sử dụng trợ động từ ở thì quá khứ đơn đơn giản hơn thì hiện tại đơn rất nhiều. Nếu như ở thì hiện tại đơn, dựa vào chủ ngữ, chúng ta sẽ quyết định dùng trợ động từ DO hay DOES thì ở thì quá khứ đơn, toàn bộ chủ ngữ đều được dùng với một trợ động từ DID duy nhất.

                Trong câu nghi vấn, chúng ta sử dụng động từ nguyên thể, vì thế, chúng ta không cần quan tâm đến các quy tắc thêm -ed hay cách biến đổi của động từ bất quy tắc.

Note:

                Chúng ta có thể rút gọn did not thành didn’t.

                Example:

-              Linn did not visit her friends in Vietnam.

(Linn đã không về thăm bạn bè của cô ấy ở Việt Nam)

➔            Linn din’t visit her friends in Vietnam.

-              Jim did not understand what I said.

(Jim đã không hiểu những gì tôi nói)

➔            Jim didn’t understand what I said.

-              Jack did not drink the coffee I made for him.

(Jack đã không uống cà phê mà tôi làm cho anh ấy)

➔            Jack didn’t drink the coffee I made for him.

3.            Câu nghi vấn

(?)          1) Did + S + V + O?

                -> Yes, S + did

                -> No, S + didn’t

2)            WH + did + S + V + O?

Trong đó:

                S: chủ ngữ

                V: Động từ ( nguyên thể )

                Did: Trợ động từ

WH: Từ để hỏi

O: tân ngữ

Example:

-              Did you come to Vietnam?

(Bạn đã bao giờ đến Việt Nam)

No, I didn’t.

(Chưa, tôi chưa đến Việt Nam)

-              When did you make this cake? It looks delicious.

(Bạn làm cái bánh này khi nào vậy? Trông nó thật là ngon)

I made it yesterday.

(Tôi làm nó hôm qua)

-              Did Jim give to you my gift?

( Jim đã đưa bạn món quà của tôi chưa)

Yes, he did

(Rồi, anh ta đưa mình rồi)

-              What time did the flight arrive?

(Chuyến bay đến lúc mấy giờ thế?)

It arrived at 9 am.

(Nó đến lúc 9 giờ sáng )

Làm bài tập